TỔ VĂN ĐĂNG KHOA
Bạn có muốn phản ứng với tin nhắn này? Vui lòng đăng ký diễn đàn trong một vài cú nhấp chuột hoặc đăng nhập để tiếp tục.


Diễn đàn Tổ Văn Trường Trung Học ĐĂNG KHOA, Tp Hồ Chí Minh
 
Trang ChínhTrang Chính  GalleryGallery  Latest imagesLatest images  Tìm kiếmTìm kiếm  Đăng kýĐăng ký  Đăng NhậpĐăng Nhập  

 

 ÔN TẬP MÔN VĂN _ CÂU GIÁO KHOA THI TỐT NGHIỆP 2010-2011

Go down 
Tác giảThông điệp
Lê Thị Hoa Phượng




Tổng số bài gửi : 5
Join date : 22/04/2011

ÔN TẬP MÔN VĂN _ CÂU GIÁO KHOA THI TỐT NGHIỆP 2010-2011  Empty
Bài gửiTiêu đề: ÔN TẬP MÔN VĂN _ CÂU GIÁO KHOA THI TỐT NGHIỆP 2010-2011    ÔN TẬP MÔN VĂN _ CÂU GIÁO KHOA THI TỐT NGHIỆP 2010-2011  EmptyFri Apr 22, 2011 9:42 pm

TUẦN 1

KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CM THÁNG TÁM – 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX
Câu 1: Nêu những chặng đường phát triển của văn học VN từ CM tháng Tám – 1945 đến 1975?

Trả lời
- Từ 1945 đến 1954: Văn học thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp:Việt Bắc – Tố Hữu, Tây Tiến – Quang Dũng, Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài…
- Từ 1955 đến 1964: Văn học trong những năm xây dựng CNXH ở miền Bắc và đấu tranh thống nhất đất nước ở miền Nam: Vợ nhặt – Kim Lân, Sông Đà – Nguyễn Tuân, Gió lộng – Tố Hữu, Quê hương – Giang Nam…
- Từ 1965 đến 1975: Văn học thời kì chống Mĩ cứu nước: Rừng xà nu – Nguyễn Trung Thành, Mặt đường khát vọng – Nguyễn Khoa Điềm, Hòn Đất – Anh Đức…

Câu 2: Nêu những thành tựu và hạn chế của văn học VN từ CM tháng Tám – 1945 đến 1975?

Trả lời
1. Thành tựu
- Thực hiện xuất sắc nhiệm vụ lịch sử giao phó: thể hiện con người Việt Nam trong chiến đấu và lao động.
- Kế thừa và phát huy những truyền thống tư tưởng lớn của dân tộc: yêu nước, nhân đạo và chủ nghĩa anh hùng.
- Những thành tựu nghệ thuật lớn về thể loại, khuynh hướng thẩm mĩ, đội ngũ sáng tác, xuất hiện những tác phẩm mang tầm vóc thời đại.
2. Hạn chế:
- Miêu tả cuộc sống giản đơn, phiến diện, công thức…
- Cá tính, phong cách nhà văn chưa được phát huy mạnh mẽ.

Câu 3: Nêu những đặc điểm cơ bản của văn học VN từ CM tháng Tám – 1945 đến 1975?

Trả lời
1. Văn học phục vụ cách mạng, cổ vũ chiến đấu
- Đề tài: tổ quốc, CNXH
- Nhân vật chính: người chiến sĩ, nhân dân kháng chiến, người lao động mới.
2. Nền văn học hướng về đại chúng
- Đại chúng là đối tượng phản ánh, phục vụ và là lực lượng sáng tác.
- Nhà văn có quan niệm mới về nhân dân: Đất nước của nhân dân.
3. Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn
- Khuynh hướng sử thi:
+ Đề tài: phản ánh những vấn đề có ý nghĩa sống còn của đất nước.
+ Nhân vật chính: tiêu biểu cho lí tưởng chung của dân tộc, gắn số phận mình với số phận đất nước, kết tinh vẻ đẹp của cộng đồng, con người được khám phá ở bổn phận, nghĩa vụ công dân, ý thức chính trị, ở lẽ sống lớn và tình cảm lớn.
+ Lời văn: mang giọng điệu ngợi ca trang trọng, đẹp tráng lệ, hào hùng.
- Cảm hứng lãng mạn:
+ Khẳng định phương diện lí tưởng của cuộc sống mới và con người mới.
+ Ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng.
+ Tin tưởng vào tương lai tươi sáng của dân tộc.

Câu 4: Nêu những đặc điểm cơ bản của văn học VN từ 1975 đến hết TK XX?

Trả lời
- Hai cuộc kháng chiến kết thúc, văn học chuyển từ cái ta cộng đồng sang cái tôi muôn thuở.
- Thành tựu cơ bản là ý thức về sự đổi mới, sáng tạo trong bối cảnh mới của đời sống
+ Văn học vận động theo hướng dân chủ hóa, mang tính nhân bản, nhân văn sâu sắc.
+ Về nghệ thuật: đề tài đa dạng, mới mẻ về nghệ thuật, mang khuynh hướng hướng nội…
- Tác giả, tác phẩm: Tự hát – Xuân Quỳnh, Chiếc thuyền ngoài xa – Nguyễn Minh Châu, Ai đã đặt tên cho dòng sông? – Hoàng Phủ Ngọc Tường, Hồn Trương Ba, da hàng thịt – Lưu Quang Vũ…

NGUYỄN ÁI QUỐC – HỒ CHÍ MINH

Câu 1: Trình bày quan điểm sáng tác văn học của Hồ Chí Minh?

Trả lời
- Người coi văn nghệ là vũ khí chiến đấu lợi hại phụng sự cho sự nghiệp cách mạng. Nhà văn phải có tinh thần xung phong như người chiến sĩ
+ “Nay ở trong thơ nên có thép
Nhà thơ cũng phải biết xung phong”
(Cảm tưởng đọc “Thiên gia thi”)
+ “Văn hóa nghệ thuật cũng là một mặt trận. Anh chị em là chiến sĩ trên mặt trận ấy”.
- Người coi trọng tính chân thật và tính dân tộc của văn học. Người dặn nhà văn phải
+ “Miêu tả cho hay, cho chân thật, cho hùng hồn”.
+ “Chú ý phát huy cốt cách dân tộc”.
- Khi cầm bút, Người bao giờ cũng xuất phát từ đối tượng (Viết cho ai?), mục đích tiếp nhận (Viết để làm gì?) để quyết định nội dung (Viết cái gì?), và hình thức (Viết thế nào?) của tác phẩm.

Câu 2: Trình bày đặc điểm phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh?

Trả lời
 Phong cách chung: độc đáo, đa dạng
 Phong cách riêng ở từng thể loại
1. Văn chính luận
- Ngắn gọn, tư duy sắc sảo, lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng thuyết phục, giàu tính luận chiến và đa dạng về bút pháp.
- Tác phẩm: Bản án chế độ thực dân Pháp, Tuyên ngôn độc lập, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến…
2. Truyện, kí
- Rất hiện đại, mang tính chiến đấu mạnh mẽ.
- Nghệ thuật trào phúng vừa có sự sắc bén, thâm thúy của phương Đông, vừa có chất hài hước, hóm hỉnh của phương Tây.
- Tác phẩm: Lời than vãn của bà Trưng Trắc, Vi hành…
3. Thơ ca
- Thơ tuyên truyền: lời lẽ giản dị, mộc mạc, mang màu sắc dân gian hiện đại, dễ thuộc, dễ nhớ, có sức tác động lớn: Dân cày, Công nhân…
- Thơ nghệ thuật: hàm súc, có sự kết hợp độc đáo giữa bút pháp cổ điển với hiện đại, chất trữ tình và tính chiến đấu: Nhật kí trong tù, Nguyên tiêu, Cảnh khuya…

TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP - Hồ Chí Minh

Câu 1: Trình bày hoàn cảnh ra đời của bản Tuyên ngôn độc lập

Trả lời
1. Hoàn cảnh ra đời
- Cách mạng tháng Tám thành công, ngày 26/ 8/ 1945, chủ tịch Hồ Chí Minh từ Việt Bắc về Hà Nội.
- Tại căn nhà số 48, phố Hàng Ngang, Người soạn thảo bản Tuyên ngôn độc lập.
- Ngày 2/ 9/ 1945, tại quảng trường Ba Đình, Hà Nội, Người thay mặt chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đọc bản Tuyên ngôn độc lập.
2. Đối tượng và mục đích của bản Tuyên ngôn độc lập
- Nhân dân Việt Nam và thế giới: TNĐL tuyên bố sự ra đời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
- Đối với thực dân Pháp: TNĐL bác bỏ luận điệu xảo trá của Pháp: Đông Dương là thuộc địa của Pháp, bị Nhật chiếm đóng. Nay Nhật đầu hàng, vậy Đông Dương phải thuộc Pháp.

Câu 2: Trình bày bố cục chung của bản Tuyên ngôn độc lập

Trả lời
- Phần 1: Nêu nguyên lí chung
- Phần 2: Vạch trần những tội ác của thực dân Pháp,khẳng định thực tế LSlà nhân dân ta đã kiên trì đấu tranh và nổi dậy giành chính quyền ,lập nên nước VNDCCH.
- Phần 3: Tuyên bố về quyền tự do, độc lập (mà dân tộc ta đã giành được sau 80 năm đấu tranh) và quyết tâm giữ vững quyền độc lập, tự do của toàn thể dân tộc.

Câu 3: Nêu ý nghĩa của việc trích dẫn hai bản tuyên ngôn của Pháp, Mĩ trong phần mở đầu của bản Tuyên ngôn độc lập

Trả lời
Việc trích dẫn ấy thể hiện sự khéo léo và hàm chứa nhiều ý nghĩa sâu xa của người viết:
- Đó là những tuyên ngôn tiến bộ, được thế giới chấp nhận và xem như là chân lí về quyền sống của con người.
-Hướng tới bọn thực dân Pháp và đế quốc Mĩ có dã tâm xâm lược nước ta.
- Đề cao những giá trị tư tưởng nhân đạo và văn minh nhân loại.
-Tạo tiền đề cho những lập luận tiếp theo.
- Người muốn thể hiện niềm tự hào dân tộc: ngụ ý đặt ba cuộc cách mạng, ba nền độc lập, ba bản tuyên ngôn của Việt Nam, Pháp, Mĩ ngang hàng nhau.
- Sau đó, từ hai bản tuyên ngôn trên, Bác còn suy rộng ra: “Tất cả dân tộc trên thế giới đều sinh ra tự do,bình đẳng”. Đây là đóng góp riêng của Người vào phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.

Câu 4: Tuyên ngôn độc lập đã tố cáo tội ác của Pháp bằng lí lẽ và chứng cứ nào?

Trả lời
- TNĐL đã cho thấy Pháp đã phản bội và chà đạp lên chính nguyên lí mà tổ tiên họ xây dựng.
- TNĐL cũng vạch trần bản chất xảo quyệt, tàn bạo của Pháp bằng những bằng chứng không thể chối cãi nhằm bác bỏ luận điệu “khai hóa”, “bảo hộ” của Pháp. Đó là:
+ Những tội ác về chính trị, kinh tế, văn hóa…
+ Những âm mưu thâm độc, chính sách tàn bạo: đầu độc nhân dân bằng rượu và thuốc phiện, bán nước ta cho Nhật, khủng bố Việt minh…
- TNĐL còn khẳng định: nhân dân ta nổi dậy giành chính quyền, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa: “Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị”.

Câu 5: Nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của bản Tuyên ngôn độc lập

Trả lời
1. Giá trị nội dung
- TNĐL là văn kiện lịch sử vô giá tuyên bố trước quốc dân đồng bào và thế giới về quyền tự do, độc lập của dân tộc Việt Nam và khẳng định quyết tâm bảo vệ nền độc lập, tự do ấy.
- Kết tinh lí tưởng đấu tranh giải phóng dân tộc và tinh thần yêu chuộng độc lập, tự do.
2. Giá trị nghệ thuật
TNĐL là một áng văn chính luận mẫu mực:
- Lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng xác thực, giàu sức thuyết phục.
- Ngôn ngữ chính xác, gợi cảm.
- Giọng văn linh hoạt.

Câu 6: Giải thích vì sao bản TNĐL của Việt Nam lại mở đầu bằng việc trích dẫn TNĐL của Mĩ và TN Nhân Quyền và Dân Quyền của cách mạng Pháp?

Trả lời
- Trong bản TNĐL, Bác trích dẫn hai bản tuyên ngôn trên để làm căn cứ cho bản tuyên ngôn của Việt Nam. Đó là bản tuyên ngôn tiến bộ nhất, được thế giới chấp nhận và xem như là chân lí về quyền sống của con người.
- Mặt khác, Hồ Chí Minh trích bản TN của Mĩ là để tranh thủ sự ủng hộ của Mĩ và phe Đồng Minh.Còn việc trích dẫn của tuyên ngôn của Pháp là để sau đó buộc tội Pháp đã lợi dụng lá cờ “ tự do, bình đẳng, bác ái “ đến cướp nước ta, làm trái với tinh thần tiến bộ của chính bản Tuyên ngôn Nhân quyền và dân quyền của Cách mạng Pháp.

Câu 7: Bản Tuyên ngôn đã vạch rõ bản chất đen tối xảo quyệt của thực dân Pháp bằng lí lẽ và sự thật lịch sử nào?

Trả lời
- Bản Tuyên ngôn đã tố cáo tội ác của thực dân Pháp như sau:
+ Thực dân Pháp đã phản bội và chà đạp lên chính nguyên lí mà tổ tiên họ xây dựng.
+ Vạch trần bản chất xảo quyệt, tàn bạo, man rợ của thực dân Pháp bằng những lí lẽ và lịch sử không thể chối cãi. Đó là những tội ác :
 Về chính trị:
“Không cho nhân dân ta một chút tự do, dân chủ “,“Lập ba chế độ khác nhau ở Trung, Nam, Bắc”.
 Về văn hóa, giáo dục:
“ Chúng đầu độc nhân dân ta bằng rượu cồn và thuốc phiện,” “lập nhà tù nhiều hơn trường học, thi hành chính sách ngu dân”.
 Về kinh tế:
“ Cướp ruộng đất, hầm mỏ”, “giữ độc quyền in giấy bạc, xuất, nhập cảng”.
 Về quân sự - an ninh:
Chúng “tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu”.
Bán nước ta hai lần cho Nhật, gây hơn hai triệu đồng bào ta chết đói.
Không cùng Việt Minh chống Nhật mà còn giết tù chính trị ở Yên Bái và Cao Bằng.
 Biện pháp liệt kê, lập luận chặt chẽ, bằng chứng không thể chối cãi, hình ảnh sinh động.
- Sự thật đó có sức mạnh lớn lao, bác bỏ luận điệu dối trá của Pháp về công lao “khai hóa, bảo hộ” Đông dương.

Câu 8: Vì sao bản TN khẳng định thực tế lịch sử: “nhân dân ta nổi dậy, giành chính quyền, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa” là chính đáng?

Trả lời
- Khi ta đối xử nhân đạo với người Pháp, ta“ cứu cho nhiều người Pháp ra khỏi nhà giam Nhật” thì bọn thực dân Pháp đã “thẳng tay chém giết những người yêu nước”. Trong khi ta kêu gọi “Pháp liên minh để chống Nhật “ thì chúng “thẳng tay khủng bố Việt Minh, …nhẫn tâm giết nốt số đông tù chính trị”.
- Sự thật là thực dân Pháp đã bán nước ta cho Nhật, từ năm 1940, nước ta là thuộc địa của Nhật, chúng ta “lấy lại nước Việt Nam từ tay Nhật, chứ không
phải từ tay Pháp”.
- Dân tộc Việt Nam hiểu rõ tội ác và thái độ vô trách nhiệm của thực dân Pháp nên đã “ gan góc chống ách nô lệ của Pháp hơn 80 năm nay,…và gan góc đứng về phe Đồng minh chống phát xít “ .
- Cho nên, Bác khẳng định dân tộc Việt Nam “ phải được tự do,…phải được độc lập!”
trên đây là những lí do chính đáng để ta giành chính quyền, lập nên nước VNDCCH.

Câu 9: Nêu nội dung phần Tuyên bố Độc lập. Nhận xét cách kết thúc vấn đề của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong bản Tuyên ngôn này?

Trả lời
* Nội dung:
- Tuyên bố:
+ “Thoát li hẳn quan hệ thực dân với Pháp”.
+ “Xóa bỏ hết những hiệp ước mà Pháp đã kí về Việt Nam” cùng những đặc quyền của chúng.
+ Kêu gọi sự ủng hộ của cộng đồng quốc tế.
+ Về tinh thần đoàn kết và ý chí kiên quyết của toàn dân Việt Nam bảo vệ quyền tự do, độc lập, chống lại mọi âm mưu của thực dân Pháp và mọi lực lượng thù địch.
* Nhận xét:
- Lí lẽ, dẫn chứng vững chắc.
- Ngôn từ chọn lọc, có tính luận chiến sắc bén.
- Giọng văn khi hùng hồn, khi thống thiết (nhịp điệu dồn dập).
Cách kết thúc vấn đề của bản Tuyên ngôn tỏa sáng khát vọng lớn lao về giá trị Độc lập, Tự do của dân tộc Việt Nam.

NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU, NGÔI SAO SÁNG TRONG VĂN NGHỆ DÂN TỘC - Phạm Văn Đồng

Câu 1: Nêu hoàn cảnh sáng tác của bài văn?

Trả lời
- Tác phẩm được viết nhân kỉ niệm 75 năm ngày mất của Nguyễn Đình Chiểu (03/ 7/ 1888), lúc cách mạng miền Nam đang từ đấu tranh chính trị sang đấu tranh vũ trang chống Mĩ và tay sai.
- Tác phẩm được đăng trên Tạp chí Văn học, tháng 7/ 1963.

Câu 2: Trình bày bố cục khái quát bài Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ dân tộc? Nhận xét về bố cục ấy

Trả lời
1. Mở bài: “Ngôi sao Nguyễn Đình Chiểu... một trăm năm”: Đặt vấn đề, nêu cách tiếp cận thơ văn NĐC.
2. Thân bài: “Nguyễn Đình Chiểu…Lục Vân Tiên”: Ý nghĩa, giá trị to lớn của cuộc đời, văn nghiệp NĐC
- Cuộc đời và quan niệm sáng tác của NĐC.
- Thơ văn yêu nước của NĐC.
- Truyện Lục Vân Tiên.
3. Kết bài (Còn lại): Khẳng định vị trí của NĐC trong nền văn học dân tộc.
Nhận xét: bố cục chặt chẽ; các luận điểm được sắp xếp theo trình tự hợp lí nhằm làm nổi bật được mục đích bài viết.

Câu 3: Nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của bài Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ dân tộc

Trả lời
1. Giá trị nội dung
- Tác phẩm nêu lên mối quan hệ khăng khít giữa thơ văn NĐC với hoàn cảnh của Tổ quốc bấy giờ và với thời đại ngày nay.
- Tác phẩm ca ngợi cuộc đời NĐC là cuộc đời của một chiến sĩ luôn phấn đấu hết mình cho sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, văn nghiệp của ông là minh chứng hùng hồn cho địa vị và tác dụng to lớn của văn học nghệ thuật cũng như trách nhiệm của người cầm bút đối với đất nước, dân tộc.
2. Giá trị nghệ thuật
- Bố cục chặt chẽ, luận điểm rõ ràng, xác đáng.
- Lời văn khoa học, vừa có màu sắc văn chương, vừa khách quan.
- Ngôn ngữ giàu hình ảnh.
- Giọng điệu linh hoạt: hào sảng, thiết tha…

Câu 4: Nêu các luận điểm và nhận xét về cách sắp xếp luận điểm trong phần thân bài của bài Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ dân tộc

Trả lời
- Các luận điểm:
+ Cuộc đời, quan điểm sáng tác của NĐC - một chiến sĩ yêu nước, trọn đời phấn đấu, hi sinh vì nghĩa lớn của dân tộc.
+ Thơ văn yêu nước chống ngoại xâm của NĐC làm sống lại một thời kì “khổ nhục” nhưng “vĩ đại”.
+ Truyện Lục Vân Tiên là tác phẩm lớn của NĐC.
- Nhận xét:
+ Các luận điểm không được xếp theo trình tự ra đời của các tác phẩm của NĐC.
+ Mục đích: nhấn mạnh, làm nổi bật giá trị thơ văn yêu nước chống Pháp của NĐC.
Về Đầu Trang Go down
Lê Thị Hoa Phượng




Tổng số bài gửi : 5
Join date : 22/04/2011

ÔN TẬP MÔN VĂN _ CÂU GIÁO KHOA THI TỐT NGHIỆP 2010-2011  Empty
Bài gửiTiêu đề: ÔN TẬP MÔN VĂN _ CÂU GIÁO KHOA THI TỐT NGHIỆP 2010-2011_ TUẦN 2   ÔN TẬP MÔN VĂN _ CÂU GIÁO KHOA THI TỐT NGHIỆP 2010-2011  EmptyFri Apr 22, 2011 9:55 pm

TUẦN 2

TÂY TIẾN - Quang Dũng

Câu 1: Nêu hoàn cảnh sáng tác của bài Tây Tiến?

Trả lời
1. Nhan đề (đoàn quân Tây Tiến)
- Là đơn vị quân đội thành lập 1947.
- Thành phần: chủ yếu là học sinh, sinh viên Hà Nội
- Nhiệm vụ: phối hợp với bộ đội Lào đánh Pháp và bảo vệ biên giới Việt – Lào.
- Địa bàn hoạt động: khá rộng: Sơn La, Lai Châu, Hòa Bình, Thanh Hóa, Sầm Nưa.
- Hoàn cảnh sống: khó khăn, thiếu thốn, chết vì bệnh (sốt rét) nhiều hơn chết trận nhưng rất lạc quan, chiến đấu dũng cảm.
2. Hoàn cảnh sáng tác
- Năm 1947, Quang Dũng là đại đội trưởng của đoàn quân Tây Tiến.
- Cuối 1948, Ông chuyển sang đơn vị mới. Tại Phù Lưu Chanh, vì nhớ tha thiết đơn vị cũ, Quang Dũng viết bài thơ này với tên ban đầu là Nhớ Tây Tiến.
- Sau, bài thơ được đưa vào tập Mây đầu ô.

Câu 2: Nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của bài Tây Tiến?

Trả lời
1. Giá trị nội dung
Bài thơ đã khắc họa thành công hình tượng người lính Tây Tiến mang vẻ đẹp lãng mạn, bi tráng trên nền cảnh núi rừng miền Tây hùng vĩ, dữ dội.
2. Giá trị nghệ thuật
- Cảm hứng và bút pháp lãng mạn.
- Cách sử dụng ngôn từ đặc sắc.
- Kết hợp chất nhạc và chất họa.

TỐ HỮU

Câu 1: Những yếu tố nào trong cuộc đời đã tạo nên chất trữ tình – chính trị cho thơ Tố Hữu?

Trả lời
- Quê hương: xứ Huế mộng mơ, giàu truyền thống văn hóa.
- Xuất thân: gia đình Nho học, yêu văn học dân gian.
- Bản thân sớm giác ngộ và hăng say hoạt động Cách mạng.

Câu 2: Đặc điểm nổi bật nhất trong các chặng đường thơ của Tố Hữu là gì? Hãy nêu các tập thơ tiêu biểu của Tố Hữu.

Trả lời
1. Đặc điểm nổi bật
- Các chặng đường thơ gắn liền với các chặng đường cách mạng.
- Đó còn là những chặng đường vận động trong tư tưởng và bản lĩnh nghệ thuật của nhà thơ.
2. Các tập thơ tiêu biểu
- Từ ấy (1937 – 1946) gồm: Máu lửa, Xiềng xích, Giải phóng.
- Việt Bắc (1946 – 1954)
- Gió lộng (1955 – 1961)
- Ra trận (1962 – 1971), Máu và hoa (1972 – 1977)
- Một tiếng đờn (1992), Ta với ta (1999)

Câu 3: Trình bày đặc điểm phong cách nghệ thuật của Tố Hữu?

Trả lời
1. Về nội dung: thơ Tố Hữu mang tính chất trữ tình, chính trị
- Hướng tới cái Ta chung với lẽ sống lớn, tình cảm lớn, niềm vui lớn của con người cách mạng và của dân tộc.
- Thơ Tố Hữu mang đậm tính sử thi, mang cảm hứng lịch sử.
- Tất cả được thể hiện bằng giọng thơ tâm tình đằm thắm.
2. Về nghệ thuật: thơ Tố Hữu đậm đà tính dân tộc
- Thể thơ đa dạng, thành công ở thể lục bát.
- Ngôn ngữ: dùng từ ngữ và cách nói dân gian, phát huy tính nhạc trong thơ.

VIỆT BẮC - Tố Hữu

Câu 1: Trình bày hoàn cảnh ra đời của bài thơ Việt Bắc

Trả lời
- Việt Bắc là:
+ Cơ quan đầu não, căn cứ địa nơi ghi dấu những chiến công lừng lẫy của cuộc kháng chiến chống Pháp.
+ Nơi làm việc của chủ tịch Hồ Chí Minh, Chính phủ, Trung ương Đảng.
+ Nơi đồng bào đã cưu mang cán bộ kháng chiến.
+ Chiếc nôi của cách mạng, khai sinh nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
- Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, tháng 7/ 1954, hiệp định Giơ-ne-vơ được kí kết, miền Bắc nước ta được giải phóng.
- Tháng 10/ 1954, những người kháng chiến từ căn cứ miền núi trở về miền xuôi, Trung ương Đảng và Chính phủ rời chiến khu Việt Bắc về Hà Nội. Nhân sự kiện lịch sử ấy, Tố Hữu sáng tác bài thơ.

Câu 2: Nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ Việt Bắc

Trả lời
1. Giá trị nội dung
Bài thơ là bản hùng ca về cuộc kháng chiến; bản tình ca về nghĩa tình cách mạng và kháng chiến.
2. Giá trị nghệ thuật
Bài thơ đậm đà tính dân tộc: sử dụng thể lục bát, lối đối đáp, cách xưng hô mình – ta, ngôn từ mộc mạc, hình ảnh đậm sắc thái dân gian.

ĐẤT NƯỚC - Nguyễn Khoa Điềm

Câu 1: Giới thiệu những nét chính về trường ca Mặt đường khát vọng

Trả lời
- Tác phẩm được hoàn thành ở chiến khu Trị - Thiên năm 1971.
- Nội dung: viết về sự thức tỉnh của tuổi trẻ đô thị vùng tạm chiếm miền Nam về non sông đất nước, về sứ mệnh của thế hệ mình, xuống đường đấu tranh hòa nhịp với cuộc chiến đấu chống Mĩ.
- Đoạn trích Đất Nước trích phần đầu chương V của trường ca.

Câu 2: Nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích Đất Nước?

Trả lời
1. Giá trị nội dung
Đoạn trích là một cảm nhận mới về đất nước trên nhiều bình diện: lịch sử, văn hóa, địa lí…, là sự khẳng định “Đất Nước của Nhân dân”. Qua đó, đoạn trích đã khơi dậy ở người đọc lòng yêu nước, tự hào dân tộc, tự hào về nền văn hóa đậm đà bản sắc Việt Nam.
2. Giá trị nghệ thuật
- Sử dụng sáng tạo chất liệu văn hóa dân gian, hình ảnh bình dị, giọng điệu linh hoạt.
- Chất chính luận hòa quyện với chất trữ tình.

SÓNG - Xuân Quỳnh

Câu 1: Nêu hoàn cảnh sáng tác, đề tài và chủ đề bài thơ Sóng

Trả lời
1. Hoàn cảnh sáng tác
Bài thơ được viết năm 1967 tại biển Diêm Điền (Thái Bình), in trong tập Hoa dọc chiến hào.
2. Đề tài, chủ đề
- Đề tài: tình yêu
- Chủ đề: Mượn hình tượng sóng để diễn tả tình yêu của người phụ nữ. Sóng là ẩn dụ cho tâm hồn người phụ nữ khi yêu – một hình ảnh đẹp và xác đáng.

Câu 2: Em có cảm nhận gì về thể thơ, nhịp điệu và hình tượng Sóng của bài thơ Sóng?

Trả lời
1. Về thể thơ và nhịp điệu
Thể thơ năm chữ kết hợp với nhịp thơ đa dạng, linh hoạt đã tạo nên âm điệu đặc biệt như âm điệu của sóng biển: khi dịu êm, khi dồn dập. Đó cũng là nhịp đập của những con sóng lòng khi yêu.
2. Về hình tượng “sóng”
Có hai lớp nghĩa:
- Nghĩa thực: là những con sóng biển với nhiều trạng thái mâu thuẫn.
- Nghĩa biểu tượng: sóng tượng trưng cho cảm xúc, tâm trạng phức tạp của người phụ nữ khi yêu: dịu dàng, đằm thắm nhưng cũng tha thiết, sôi nổi.

Câu 3: Nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ Sóng?

Trả lời
1. Giá trị nội dung
Bài thơ thể hiện vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu qua hình tượng sóng: thiết tha, nồng nàn, đầy khát vọng và chung thủy, vượt lên mọi giới hạn của đời người.
2. Giá trị nghệ thuật
Bài thơ thể hiện những thành công trong việc sử dụng thể thơ năm chữ, cách ngắt nhịp, gieo vần độc đáo, giàu sức liên tưởng, xây dựng hình tượng ẩn dụ, giọng thơ tha thiết.
Về Đầu Trang Go down
Lê Thị Hoa Phượng




Tổng số bài gửi : 5
Join date : 22/04/2011

ÔN TẬP MÔN VĂN _ CÂU GIÁO KHOA THI TỐT NGHIỆP 2010-2011  Empty
Bài gửiTiêu đề: ÔN TẬP MÔN VĂN _CÂU GIÁO KHOA THI TỐT NGHIỆP 2010-2011   ÔN TẬP MÔN VĂN _ CÂU GIÁO KHOA THI TỐT NGHIỆP 2010-2011  EmptySun Apr 24, 2011 6:47 am

TUẦN 3

ĐÀN GHI TA CỦA LOR-CA - Thanh Thảo

Câu 1: Em hiểu như thế nào về câu thơ đề từ: “Khi tôi chết hãy chôn tôi với cây đàn”?

Trả lời
- Câu thơ này được xem là di chúc của Lor-ca.
- Với Lor-ca, cây đàn là biểu tượng cho văn hóa T.Ban Nha và cho nghệ thuật. Đó cũng là biểu tượng cho sự nghiệp sáng tạo của Lor-ca.
- Viết câu thơ này, Lor-ca muốn bộc lộ tình yêu tha thiết dành cho quê hương và nghệ thuật. Đồng thời, nhà thơ cũng muốn mọi người hãy quên nghệ thuật của ông để sáng tạo nghệ thuật mới.

Câu 2: Hoàn cảnh sáng tác của bài Đàn ghi ta của Lorca có gì đáng lưu ý?

Trả lời
- Lor-ca là nhà thơ thiên tài của Tây Ban Nha, có khát vọng tự do và cách tân nghệ thuật mãnh liệt. Lor-ca đã bị chính quyền phản động thân phát xít sát hại vào 1936.
- Lấy cảm hứng từ những giây phút đầy bi phẫn trong cuộc đời của Lor-ca, Thanh Thảo đã sáng tác bài thơ.
- Bài thơ được đưa vào tập Khối vuông ru-bích (1985), là một trong những sáng tác tiêu biểu cho kiểu tư duy thơ tượng trưng, siêu thực, giàu suy tư của Thanh Thảo.

Câu 3: Nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của bài Đàn ghi ta của Lorca

Trả lời
1. Giá trị nội dung
Bài thơ là lời ngợi ca vẻ đẹp nhân cách, tâm hồn và tài năng bất tử của Lor-ca. Đó cũng là nỗi xót xa trước cái chết bi thảm của nhà thơ thiên tài Tây Ban Nha.
2. Giá trị nghệ thuật
- Kết hợp hài hòa hai yếu tố thơ và nhạc trong cấu tứ.
- Sử dụng thành công hình ảnh ẩn dụ, biểu tượng.
- Ngôn từ hàm súc, giàu sức gợi.

NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ - Nguyễn Tuân

Câu 1: Cho biết hoàn cảnh sáng tác và xuất xứ của tác phẩm Người lái đò sông Đà

Trả lời
- Người lái đò sông Đà được in trong tập Sông Đà (1960)..
- Sông Đà được sáng tác sau chuyến đi thực tế Tây Bắc . Nguyễn Tuân đi nhằm để thỏa mãn thú vui tìm đến những vùng đất lạ; tìm kiếm “chất vàng” của thiên nhiên và “thứ vàng mười” của tâm hồn con người Tây Bắc.

Câu 2: Qua Người lái đò sông Đà, hãy nêu những đặc điểm về phong cách nghệ thuật của Nguyên Tuân

Trả lời
- Nguyễn Tuân có cảm hứng đặc biệt trước những hiện tượng phi thường, gây cảm giác mạnh; nhìn thiên nhiên và con người ở phương diện thẩm mĩ, văn hóa.
- Nguyễn Tuân là cây bút tài hoa, uyên bác: ngôn ngữ điêu luyện sáng tạo; vận dụng kiến thức của nhiều ngành: lịch sử, địa lí, quân sự, điện ảnh…

Câu 3: Nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của bài Người lái đò sông Đà?

Trả lời
1. Giá trị nội dung
Đoạn trích ngợi ca vẻ đẹp vừa kì vĩ, hào hùng, vừa trữ tình, thơ mộng của thiên nhiên và con người lao động ở Tây Bắc. Qua đó, ta thấy tình yêu và sự gắn bó thiết tha của Nguyễn Tuân đối với đất nước và con người Việt Nam.
2. Giá trị nghệ thuật
- Vốn từ ngữ dồi dào, gợi hình, gợi cảm.
- Câu văn đa dạng, nhiều tầng, giàu hình ảnh, nhịp điệu.
- Những so sánh, liên tưởng, tưởng tượng bất ngờ, thú vị.

AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DÒNG SÔNG? - Hoàng Phủ Ngọc Tường


Câu 1: Trình bày hoàn cảnh sáng tác của bài kí và vị trí của đoạn trích

Trả lời
- Hoàng Phủ Ngọc Tường là nhà văn gắn bó với Huế và chuyên về bút kí với phong cách độc đáo: kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất trí tuệ và trữ tình; lối hành văn hướng nội, súc tích, mê đắm, tài hoa.
- Ai đã đặt tên cho dòng sông? Viết tại Huế năm 1941, in trong tập sách cùng tên. Tác phẩm gồm 3 phần, đoạn trích học trong SGK là phần thứ nhất.

Câu 2: Nêu giá trị tư tưởng và đặc sắc văn phong của đoạn trích Ai đã đặt tên cho dòng sông?

Trả lời
1. Giá trị tư tưởng: Đoạn trích thể hiện:
- Những phát hiện, khám phá sâu sắc và độc đáo về sông Hương.
- Tình yêu tha thiết, sâu lắng và niềm tự hào của nhà văn đối với dòng sông quê hương, xứ Huế thân thương và đất nước.
2. Đặc sắc về văn phong (nghệ thuật)
- Kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất trí tuệ và trữ tình, giữa nghị luận sắc bén với tư duy đa chiều.
- Tổng hợp kiến thức của nhiều ngành văn hóa, lịch sử, địa lí.
- Văn phong tao nhã, hướng nội, súc tích, tài hoa.
- Ngôn từ phong phú, gợi hình, gợi cảm, câu văn giàu nhạc điệu.
- Vận dụng hiệu quả các b.pháp tu từ: ẩn dụ, nhân hóa, so sánh..

VỢ CHỒNG A PHỦ - Tô Hoài

Câu 1: Giới thiệu hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm Vợ chồng A Phủ

Trả lời
- Vợ chồng A Phủ (viết 1952) là kết quả của chuyến đi cùng bộ đội giải phóng Tây Bắc, in trong tập Truyện Tây Bắc, được giải Nhất giải thưởng Hội Văn nghệ Việt Nam 1954 - 1955.
- Tác phẩm gồm hai phần, đoạn trích trong SGK là phần 1.

Câu 2: Tóm tắt truyện ngắn Vợ chồng A Phủ

Trả lời
Mị là cô gái nghèo, xinh đẹp, tài hoa. Cô bị bắt về làm dâu gạt nợ cho nhà thống lí Pá Tra, phải sống những ngày đau thương, tăm tối, bị đày đọa về thể xác và tinh thần. Có lần Mị định tự tử nhưng sợ liên lụy đến bố nên lại thôi. Cuộc sống nô lệ đã cướp mất tuổi thanh xuân và làm chai sạn tâm hồn Mị.
Đến đêm tình mùa xuân, cảnh sắc thiên nhiên và tiếng sáo gọi bạn tình đã đánh thức niềm khát khao hạnh phúc, tình yêu mãnh liệt trong Mị. Mị chuẩn bị đi chơi, nhưng A Sử đã trói đứng cô vào cột nhà. Đêm ấy, vì gây sự với trai làng, nên A Sử bị A Phủ đánh trọng thương. Thống lí Pá Tra xử phạt và bắt A Phủ làm đứa ở để trừ nợ.
Một lần, vì để hổ ăn mất bò, A Phủ bị đánh đập tàn nhẫn và bị trói đứng vào góc nhà suốt mấy ngày. Cảm thông với người cùng cảnh ngộ, Mị đã cởi trói cho A Phủ, cùng nhau trốn sang Phiềng Sa. Họ được giác ngộ và tham gia cách mạng chống Pháp và tay sai để giải phóng quê hương và bản thân.

Câu 3: Nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của Vợ chồng A Phủ?

Trả lời
1. Giá trị nội dung
Truyện thể hiện số phận đau khổ của người dân lao động miền núi dưới ách thống trị của bọn thực dân, phong kiến. Qua đó, tác phẩm đã:
- Tố cáo tội ác của bọn phong kiến, thực dân.
- Phản ánh con đường giải phóng và ngợi ca vẻ đẹp, sức sống tiềm tàng, mãnh liệt của đồng bào vùng cao.
2. Giá trị nghệ thuật
- Xây dựng nhân vật sinh động, chân thực.
- Miêu tả, phân tích tâm lí nhân vật sắc sảo, tinh tế.
- Lối kể chuyện hấp dẫn, khéo léo.
- Ngôn ngữ chọn lọc, sáng tạo, mang phong vị và màu sắc dân tộc.
- Câu văn giàu tính tạo hình và đầy chất thơ.

VỢ NHẶT - Kim Lân

Câu 1: Em biết gì về hoàn cảnh sáng tác truyện ngắn Vợ nhặt

Trả lời
- In trong tập Con chó xấu xí (1962).
- Tiền thân của truyện là tiểu thuyết Xóm ngụ cư – được viết ngay sau Cách mạng tháng Tám nhưng dang dở và mất bản thảo. Sau khi hòa bình lập lại (1954), ông dựa vào một phần cốt truyện cũ để viết truyện ngắn này.

Câu 2: Tóm tắt truyện ngắn Vợ nhặt

Trả lời
Tràng là chàng trai nghèo, xấu xí. Giữa những ngày đói khủng khiếp, trong một lần đẩy xe thóc lên tỉnh, anh đã “nhặt” được vợ chỉ sau bốn bát bánh đúc. Đó là một người đàn bà rách rưới, làm công việc nhặt thóc rơi.
Biết con mình có vợ, bà cụ Tứ - mẹ Tràng – sau giây phút ngạc nhiên, đã xúc động, cảm thương và chấp nhận nàng dâu. Bà đã dặn hai con sống hòa thuận và cố gắng vượt lên hoàn cảnh.
Buổi sáng sau đêm tân hôn, một không khí mới tràn vào căn nhà Tràng: nhà cửa được quét dọn ngăn nắp, mọi người cảm thấy rất vui vẻ. Trong bữa cơm ngày đói, bà cụ Tứ nói toàn chuyện vui. Giữa lúc ấy, họ nghe tiếng trống thúc thuế. Tràng chợt nhớ đến đám người đói kéo nhau trên đê Sộp và lá cờ đỏ bay phấp phới.

Câu 3: Giải thích ý nghĩa nhan đề “Vợ nhặt”?

Trả lời
- Nhan đề đã tạo được sự chú ý, kích thích trí tò mò của người đọc. Vì vợ ở đây được “nhặt”, không phải được cưới hỏi theo phong tục truyền thống. Qua đó, ta thấy cái giá của con người ,đặc biệt là người PN thật rẻ rúng.
- Nhan đề cũng đã phản ánh được tình cảnh thê thảm và thân phận tủi nhục của người nông dân nghèo trong nạn đói khủng khiếp năm 1945.

Câu 4: Giải thích ý nghĩa tình huống truyện “Vợ nhặt”?

Trả lời
- Đó là một tình huống vừa lạ, vừa éo le vì:
+ Tràng là thanh niên nghèo, thô kệch bỗng nhiên nhặt được vợ một cách dễ dàng, nhanh chóng nhờ mấy bát bánh đúc.
+ Tràng lấy vợ trong hoàn cảnh nuôi mình và mẹ già đã rất khó khăn, nay lại phải thêm một miệng ăn.
+ Hạnh phúc của đôi vợ chồng mới diễn ra trong tình cảnh thê thảm của nạn đói năm 1945.
- Ý nghĩa của tình huống truyện:
+ Lên án xã hội thực dân, nửa phong kiến.
+ Nói lên khát vọng của con người dù sống trong tình cảnh bi đát, cái chết đang đe dọa nhưng vẫn khao khát tình thương, hạnh phúc gia đình, luôn hi vọng ở tương lai.
+ Tạo hoàn cảnh để các nhân vật bộc lộ tính cách.

Câu 5: Nêu giá trị nội dung, nghệ thuật của truyện Vợ nhặt?

Trả lời
1. Giá trị nội dung
- Truyện tố cáo tội ác của bọn thực dân, phát xít đã gây ra nạn đói khủng khiếp năm 1945.
- Tác phẩm còn khẳng định: ngay trên bờ vực của cái chết, con người vẫn hướng về sự sống, tin tưởng ở tương lai, khát khao tổ ấm gia đình và thương yêu, đùm bọc lẫn nhau.
2. Giá trị nghệ thuật
- Tình huống truyện độc đáo.
- Cách kể chuyện hấp dẫn.
- Nhân vật được khắc họa sinh động, miêu tả tâm lí tinh tế.
- Ngôn ngữ giản dị nhưng chọn lọc, giàu sức gợi.
]
Về Đầu Trang Go down
Lê Thị Hoa Phượng




Tổng số bài gửi : 5
Join date : 22/04/2011

ÔN TẬP MÔN VĂN _ CÂU GIÁO KHOA THI TỐT NGHIỆP 2010-2011  Empty
Bài gửiTiêu đề: ÔN TẬP MÔN VĂN _CÂU GIÁO KHOA THI TỐT NGHIỆP 2010-2011   ÔN TẬP MÔN VĂN _ CÂU GIÁO KHOA THI TỐT NGHIỆP 2010-2011  EmptySun Apr 24, 2011 7:07 am

TUẦN 4

RỪNG XÀ NU- Nguyễn Trung Thành

Câu 1: Hoàn cảnh sáng tác của truyện ngắn Rừng xà nu?

Trả lời
- Truyện được viết năm 1965, đăng trên tạp chí Văn nghệ Quân giải phóng Trung Trung Bộ số 2, năm 1965, sau đó được in trong tập Trên quê hương những anh hùng Điện Ngọc.
- Là tác phẩm nổi tiếng nhất trong những sáng tác thời chống Mĩ.

Câu 2: Tóm tắt truyện ngắn Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành

Trả lời
Làng Xô Man nằm trong tầm đại bác của giặc, được rừng xà nu che chở trước những trận bắn của địch. Nhân dịp Tnú về thăm làng, cụ Mết kể cho dân làng nghe về cuộc đời của Tnú.
Anh vốn mồ côi, được dân làng nuôi dưỡng. Từ nhỏ, Tnú và Mai đã làm công việc tiếp tế cho cán bộ. Trong một lần làm liên lạc, Tnú bị giặc bắt đi tù. Thoát tù, anh trở về cùng dân làng chuẩn bị chiến đấu. Hay tin này, giặc kéo đến làng. Không tìm thấy Tnú, bọn chúng bắt mẹ con Mai để dụ Tnú ra mặt. Nhìn cảnh vợ con bị giặc tra tấn, Tnú xông ra định cứu nhưng thất bại vì anh chỉ có bàn tay không. Vợ con anh chết, anh bị giặc bắt. Chúng đốt hai bàn tay anh bằng giẻ tẩm dầu xà nu. Ngay lúc ấy, dân làng Xô Man đồng khởi giết bọn giặc, cứu Tnú. Sau đó, Tnú gia nhập bộ đội giải phóng.
Sáng hôm sau, Tnú lại ra đi. Cụ Mết và Dít tiễn Tnú ra đến rừng xà nu bạt ngàn “chạy đến chân trời”.

Câu 3: Giải thích ý nghĩa nhan đề của truyện ngắn Rừng xà nu

Trả lời
- Nhan đề nêu lên một trong hai hình tượng nhân vật trung tâm, phù hợp với nội dung chính của tác phẩm.
- Rừng xà nu là linh hồn của tác phẩm, khơi nguồn cho cảm hứng sáng tác và dụng ý nghệ thuật của nhà văn
+ Cây xà nu gắn bó mật thiết với đời sống vật chất và tinh thần của dân làng Xô Man.
+ Cây xà nu còn tiêu biểu cho phẩm chất cao đẹp của dân làng Tây Nguyên.

Câu 4: Giải thích ý nghĩa biểu tượng của hình tượng cây xà nu

Trả lời
Cây xà nu biểu tượng cho:
- Sự mất mát, đau thương trong chiến tranh.
- Sức sống mạnh mẽ, bất diệt
- Tư thế luôn sẵn sàng chiến đấu
của thiên nhiên và đồng bào Tây Nguyên.

Câu 5: Nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của truyện Rừng xà nu

Trả lời
1. Giá trị nội dung
- Tác phẩm ngợi ca tinh thần bất khuất, sức mạnh quật khởi của đồng bào các dân tộc Tây Nguyên nói riêng, đất nước, con người Việt Nam nói chung trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc.
- Truyện khẳng định chân lí của thời đại: để giữ gìn sự sống của đất nước và nhân dân, không có cách nào khác là phải cùng nhau đứng lên cầm vũ khí chống lại kẻ thù.
2. Giá trị nghệ thuật
- Không khí và màu sắc đậm chất Tây Nguyên, thể hiện ở bức tranh thiên nhiên, ngôn ngữ, tâm lí, hành động của nhân vật.
- Xây dựng thành công các hình tượng nhân vật:+ vừa có những nét cá tính sống động vừa mang những phẩm chất có tính khái quát tiêu biểu(cụ Mết ,Dít ,Tnú..), +cây xà nu_ một sáng tạo nt đặc sắc_ tạo nên màu sắc sử thi và sự lãng mạn bay bổng cho thiên truyện.
- Lời văn gợi hình, giàu nhạc điệu (khi thâm trầm, khi tha thiết, trang nghiêm…).

NHỮNG ĐỨA CON TRONG GIA ĐÌNH _ Nguyễn Thi


Câu 1: Nêu những đặc điểm chính trong sáng tác của Nguyễn Thi

Trả lời
- Nguyễn Thi là một trong những cây bút hàng đầu của văn học thời chống Mĩ, nhà văn của người nông dân Nam Bộ.
- Nhân vật tiêu biểu trong tác phẩm của ông là những người nông dân hồn nhiên, bộc trực, trung hậu, dũng cảm, căm thù giặc, sẵn sàng hi sinh vì Tổ quốc.
- Nguyễn Thi có tài phân tích tâm lí nhân vật sắc sảo, văn Nguyễn Thi vừa giàu chất hiện thực, vừa đằm thắm, trữ tình.
- Thành công ở nhiều thể loại: bút kí, truyện ngắn, tiểu thuyết…

Câu 2: Hoàn cảnh sáng tác của truyện Những đứa con trong gia đình

Trả lời
- Đây là một trong những truyện ngắn xuất sắc nhất của Nguyễn Thi.
- Tác phẩm được viết trong những ngày chiến đấu ác liệt, khi ông công tác ở tạp chí Văn nghệ Quân giải phóng.

Câu 3: Tóm tắt truyện Những đứa con trong gia đình – Nguyễn Thi

Trả lời
Việt và Chiến vốn xuất thân từ gia đình có truyền thống yêu nước, kiên cường và có mối thù sâu nặng với Mĩ – ngụy. Hai chị em cùng đi bộ đội để trả thù cho ba, má. Trong một trận chiến đấu ác liệt, sau khi hạ được một xe bọc thép của địch, Việt đã bị thương và lạc đồng đội ba ngày đêm. Trong cơn mê chập chờn, anh nhớ lại những kỉ niệm vui buồn thời ấu thơ, về má, về chị, về chú Năm và cuốn sổ ghi chép truyền thống gia đình…
Sau đó, Việt được đồng đội tìm thấy và đưa về điều trị. Khi sức khỏe dần hồi phục, Việt định viết thư cho chị Chiến để kể về chiến công của mình, nhưng lại thôi vì tự thấy chưa thấm gì so với thành tích của đơn vị và những ước mong của má.

Câu 4: Cho biết ý nghĩa tình huống truyện Những đứa con trong gia đình – Nguyễn Thi

Trả lời
- Việt – một chiến sĩ quân giải phóng – bị thương phải nằm lại giữa chiến trường.
- Truyện được kể theo dòng nội tâm khi liền mạch (lúc tỉnh), khi gián đoạn (lúc ngất) của Việt – “người trong cuộc”.
- Tác dụng của tình huống trên là:
+ Làm cho câu chuyện trở nên chân thật hơn.
+ Có thể thay đổi đối tượng, không gian, thời gian, đan xen tự sự và trữ tình.

Câu 5: Nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của truyện Những đứa con trong gia đình

Trả lời
1. Giá trị nội dung: Qua câu chuyện về những con người trong một gia đình nông dân Nam Bộ có truyền thống yêu nước, căm thù giặc, thủy chung với quê hương, cách mạng, nhà văn khẳng định: sự hòa quyện giữa tình cảm gia đình với tình yêu nước, giữa truyền thống gia đình và truyền thống dân tộc đã tạo nên sức mạnh tinh thần to lớn của con người Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước.
2. Giá trị nghệ thuật
- Tình huống truyện độc đáo.
- Chi tiết được chọn lọc, gây ấn tượng mạnh.
- Ngôn ngữ giàu giá trị tạo hình, bình dị, đậm sắc thái Nam bộ.
- Giọng văn tự nhiên, gây xúc động mạnh.

CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA _ Nguyễn Minh Châu

Câu 1: Phong cách nghệ thuật của Nguyễn Minh Châu thay đổi như thế nào trước và sau năm 1975?

Trả lời
- Trước 1975, là ngòi bút sử thi, có thiên hướng trữ tình lãng mạn: Cửa sông, Dấu chân người lính...
- Sau 1975, chuyển hẳn sang cảm hứng thế sự với những vấn đề đạo đức và triết lí nhân sinh: Người đàn bà trên chuyến tàu tốc hành, Bến quê, Cỏ lau...

Câu 2: Tóm tắt truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa

Trả lời
Để có được bộ lịch thật ưng ý về thuyền và biển, nhiếp ảnh Phùng tìm đến vùng biển trước đây là chiến trường cũ của anh. Nhân chuyến đi, Phùng ghé thăm Đẩu, bạn chiến đấu xưa, giờ là chánh án tòa án huyện.
Sau gần một tuần tìm kiếm, Phùng đã quyết định chụp cảnh thuyền đánh cá thu lưới vào lúc bình minh, một bức ảnh đẹp toàn bích. Điều bất ngờ xảy ra là từ trên thuyền, một người đàn ông hàng chài bước xuống, rồi thẳng tay đánh vợ để giải tỏa nỗi uất ức, buồn khổ của mình. Phùng chưa kịp can ngăn thì thằng Phác, con trai lão hàng chài, đã tới kịp để che chở cho người mẹ đáng thương. Biết Phùng chứng kiến sự tàn bạo của cha mình, Phác đâm ra căm ghét anh.
Ba hôm sau, cũng trong làn sương sớm, Phùng lại chứng kiến cảnh người đàn ông đánh vợ, cảnh cô gái tước đoạt con dao găm mà em trai định dùng để bảo vệ mẹ. Anh xông ra buộc lão đàn ông chấm dứt hành động độc ác. Phùng bị lão đánh trọng thương. Anh được đưa về trạm y tế của tòa án huyện. Ở đấy, anh đã nghe câu chuyện của người đàn bà hàng chài với bao sự cảm thông và ngỡ ngàng. Anh đã hiểu, vì để nuôi con mà người đàn bà ấy không chịu bỏ chồng dù bị chồng đánh đập tàn bạo. Anh cũng thấm thía chân lí: không thể nhìn cuộc đời một cách đơn giản, phiến diện.

Câu 3: Cho biết ý nghĩa nhan đề truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa

Trả lời
- Nhan đề là một ẩn dụ về mối quan hệ giữa cuộc đời và nghệ thuật.
+ Đó là chiếc thuyền có thật trong cuộc đời, là không gian sinh sống của gia đình người đàn bà hàng chài đầy khó khăn, chật chội, đói kém. Cảnh tượng đó nếu nhìn từ xa sẽ không thấy được.
+ Ở ngoài xa, chiếc thuyền là biểu tượng của sự toàn mĩ. Nhưng khi vào bờ, nó lại được phát hiện với những ngang trái, nghịch lí. Từ đó cho thấy, vì thiếu gần gũi với cuộc sống nên người nghệ sĩ dễ có những nhận thức lầm lạc về nó.
- Qua đây, tác giả muốn nêu lên chân lí:
+ Nghệ thuật chân chính phải luôn gắn với cuộc đời.
+ Người nghệ sĩ phải có cái nhìn về cuộc sống và con người đa chiều, đa diện, xa và gần, bên ngoài và thẳm sâu…

Câu 4: Cho biết ý nghĩa tình huống truyện của truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa

Trả lời
- Đó là tình huống mang ý nghĩa khám phá, phát hiện về đời sống:
+ Khi bắt gặp cảnh thuyền đánh cá thu lưới vào lúc bình minh, Phùng cho rằng đó là cảnh toàn bích, bởi anh đang nhìn cảnh bằng đôi mắt của người nghệ sĩ.
+ Nhưng khi chứng kiến sự thật phũ phàng sau cảnh đẹp ấy, đó là cảnh người đàn ông hàng chài đánh vợ một cách dã man và vô lí, anh đã có cách nhìn đời khác hẳn. Anh cũng nhận ra được điều mà trước nay anh chưa để ý: không thể nhìn cuộc sống bằng đôi mắt giản đơn, mơ mộng.
- Qua tình huống truyện, tác giả muốn nêu lên chân lí: Nghệ thuật chân chính phải luôn gắn với cuộc đời. Người nghệ sĩ phải có cái nhìn về cuộc sống và con người đa chiều, đa diện, xa và gần, bên ngoài và thẳm sâu…

Câu 5: Nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của truyện Chiếc thuyền ngoài xa

Trả lời
1. Giá trị nội dung
- Chiếc thuyền ngoài xa thể hiện những chiêm nghiệm sâu sắc của nhà văn về nghệ thuật và cuộc đời: nghệ thuật chân chính phải luôn gắn với cuộc đời, vì cuộc đời; người nghệ sĩ phải có cái nhìn về cuộc sống và con người đa chiều, đa diện.
- Tác phẩm cũng rung lên hồi chuông báo động về tình trạng bạo lực gia đình và hậu quả khôn lường của nó.
2. Giá trị nghệ thuật
- Tình huống truyện độc đáo, có ý nghĩa phát hiện, khám phá về đời sống.
- Ngôi kể phù hợp làm cho câu chuyện trở nên gần gũi, chân thực, thuyết phục.
- Ngôn ngữ nhân vật sinh động, phù hợp với tính cách.
- Lời văn giản dị mà sâu sắc, đa nghĩa.

HỒN TRƯƠNG BA, DA HÀNG THỊT _ Lưu Quang Vũ

Câu 1: Giới thiệu hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm

Trả lời
- Hồn Trương Ba, da hàng thịt là vở kịch đặc sắc nhất của Lưu Quang Vũ.
- Tác phẩm được viết 1981, nhưng đến năm 1984 mới ra mắt công chúng.
- Từ cốt truyện dân gian, nhà văn xây dựng thành vở kịch hiện đại chứa đựng nhiều vấn đề mới mẻ, có ý nghĩa tư tưởng và triết lí nhân sinh sâu sắc.
- Đoạn trích trong SGK thuộc cảnh VII và là đoạn kết của vở kịch.

Câu 2: Tóm tắt nội dung vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt

Trả lời
Trương Ba giỏi đánh cờ, bị Nam Tào bắt chết nhầm. Vì muốn sửa sai nên Nam Tào và Đế Thích cho hồn Trương Ba sống lại, nhập vào xác hàng thịt vừa mới chết. Trú nhờ linh hồn trong thể xác hàng thịt, Trương Ba gặp rất nhiều phiền toái: lí trưởng sách nhiễu, chị hàng thịt đòi chồng, gia đình Trương Ba cảm thấy xa lạ… mà bản thân Trương Ba cũng đau khổ vì phải sống trái tự nhiên, giả tạo. Đặc biệt, thân xác hàng thịt làm Trương Ba nhiễm một số thói xấu và những nhu cầu vốn không phải của chính bản thân ông. Trước nguy cơ tha hóa về nhân cách và sự phiền toái do mượn thân xác của kẻ khác, Trương Ba quyết định trả lại xác cho hàng thịt và chấp nhận cái chết.

Câu 3: Qua màn đối thoại giữa hồn Trương Ba và xác hàng thịt, tìm hàm ý mà tác giả muốn gửi gắm?

Trả lời
- Trước những lí lẽ đầy cám dỗ của xác hàng thịt, hồn Trương Ba đã có những lúc xao động. Nhưng sau đó, với bản chất cao khiết của mình, hồn Trương Ba rơi vào nỗi dằn vặt, trăn trở khi phải chọn lựa: hoặc là chấp nhận cuộc sống ngang trái như hiện tại, hoặc chết để được là chính bản thân mình.
- Hàm ý tác giả muốn gửi gắm qua màn đối thoại:
+ Hồn Trương Ba có một cuộc sống đáng hổ thẹn khi phải sống chung với phần thể xác dung tục và bị sự dung tục đồng hóa.
+ Cảnh báo: khi con người phải sống trong dung tục thì tất yếu những phẩm chất tốt đẹp sẽ bị cái dung tục ngự trị, lấn át và tàn phá. Vì thế phải đấu tranh nhằm loại bỏ sự dung tục, giả tạo để cuộc sống trở nên tươi sáng hơn, đẹp đẽ và nhân văn hơn.

Câu 4: Khi hồn Trương Ba kiên quyết đòi trả xác cho hàng thịt, Đế Thích định giải quyết như thế nào? Trương Ba có chấp nhận không? Vì sao?

Trả lời
- Đế Thích định cho hồn Trương Ba nhập vào xác cu Tị.
- Trương Ba kiên quyết từ chối vì:
+Ông sẽ sống lạc thế hệ.+”Trẻ con phải ra trẻ con,người lớn phải ra người lớn.”
_ và khuyên Đế Thích cho cu Tị sống lại vì khi sống nhờ xác hàng thịt, Trương Ba hiểu rằng:
+ Một sự sửa sai mang tính chắp vá, tạm bợ sẽ chẳng mang lại kết quả tốt đẹp nào.
+ Trái lại, kiểu sửa sai ấy không chỉ gây tai họa cho người tốt mà còn tạo cơ hội cho những kẻ xấu quấy nhiễu người lương thiện, làm vẩn đục cuộc sống.
- Qua đây, ta thấy vẻ đẹp tâm hồn con người trong cuộc đấu tranh chống lại sự dung tục, giả tạo, bảo vệ quyền được sống toàn vẹn, tự nhiên.

Câu 5: Trong đoạn kết, tác giả đã để hồn Trương Ba giải quyết bi kịch của mình như thế nào? Nêu ý nghĩa của cách giải quyết ấy?

Trả lời
1. Cách giải quyết bi kịch của hồn Trương Ba
- Trả lại xác cho hàng thịt.
- Chấp nhận cái chết để linh hồn được trong sạch và hóa thân vào các sự vật thân thương, tồn tại vĩnh viễn bên những người thân yêu.
2. Ý nghĩa
- Khẳng định cuộc sống luôn tuần hoàn theo quy luật tự nhiên.
- Đó là kết thúc có hậu, đem lại âm hưởng thanh thoát cho vở bi kịch.
- Đề cao sự chiến thắng của cái Đẹp, cái Thiện và của sự sống đích thực.

Câu 6: Nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của vở kịch?

Trả lời
1. Giá trị nội dung
Tác phẩm khẳng định:
- Một trong những điều quý giá nhất của mỗi con người là được sống là mình, sống trọn vẹn với những giá trị mình có và theo đuổi.
- Sự sống chỉ thật sự có ý nghĩa khi con người được sống trong sự hài hòa tự nhiên giữa thể xác và tâm hồn.
2. Giá trị nghệ thuật
- Sáng tạo lại cốt truyện dân gian.
- Có tài về dựng cảnh, dựng đối thoại và độc thoại nội tâm.
- Hành động nhân vật phù hợp với hoàn cảnh, tính cách, góp phần phát triển tình huống truyện.

Về Đầu Trang Go down
Lê Thị Hoa Phượng




Tổng số bài gửi : 5
Join date : 22/04/2011

ÔN TẬP MÔN VĂN _ CÂU GIÁO KHOA THI TỐT NGHIỆP 2010-2011  Empty
Bài gửiTiêu đề: ÔN TẬP MÔN VĂN _CÂU GIÁO KHOA THI TỐT NGHIỆP 2010-2011   ÔN TẬP MÔN VĂN _ CÂU GIÁO KHOA THI TỐT NGHIỆP 2010-2011  EmptySun Apr 24, 2011 7:38 am

TUẦN 5

THUỐC - Lỗ Tấn


Câu 1: Trình bày những nét chính về tiểu sử nhà văn Lỗ Tấn

Trả lời
- Là nhà văn cách mạng Trung Quốc, sinh 1881, mất 1936
- Tên khai sinh là Chu Chương Thọ, sau đổi thành Chu Thụ Nhân.
- Bút danh được ghép từ họ mẹ (bà Lỗ Thụy ) và chữ Tấn hành (đi nhanh lên).
- Quê: phủ Thiệu Hưng, tỉnh Chiết Giang, miền Đông Nam Trung Quốc.
- Năm 13 tuổi ,chứng kiến cảnh người cha lâm bệnh vì không có thuốc mà chết,ông ôm ấp nguyện vọng học nghề thuốc,được sang Nhật để thực hiện ước mơ của mình là chữa bệnh cho người nghèo.
- Nhưng rồi trong một lần xem phim ông thấy những người TQ khỏe mạnh hăm hở xem quân Nhật chém một người TQ làm gián điệp cho Nga,ông giật mình mà nhận ra rằng rằng chữa bệnh thể xác không quan trọng bằng chữa bệnh tinh thần.Thế là ông chuyển sang làm văn nghệ.
- Làm văn nghệ,ông dùng ngòi bút để phanh phui các căn bệnh tinh thần của quốc dân,lưu ý mọi người tìm phương thuốc chạy chữa
- Chủ đề chính trong sáng tác của Lỗ Tấn: “phê phán quốc dân tính”.
- Tác phẩm tiêu biểu: AQ chính truyện, Gào thét, Bàng hoàng…
- Được phong tặng Danh nhân văn hóa nhân loại năm 1981.
- Người VN đầu tiên đọc Lỗ Tấn bằng tiếng TQ chính là Bác Hồ.
- Thuốc (viết năm 1919), nhằm chỉ ra thực trạng: nhân dân đắm chìm trong mê muội, còn người cách mạng thì xa lạ với quần chúng.

Câu 2 Tóm tắt truyện ngắn Thuốc của Lỗ Tấn

Trả lời
Truyện kể về cái chết của Hạ Du, người chiến sĩ cách mạng Trung Quốc.
Vào một sáng mùa thu, Lão Hoa Thuyên, chủ quán trà, đến pháp trường mua thuốc chữa bệnh lao cho con.Đến nơi lão thấy một đám đông người đã tụ tập nhốn nháo ,họ xô đẩy nhau để mua bánh bao tẩm máu người tử tù Hạ Du.Lão mua được một chiếc ,đem về nướng lên để trị bệnh lao cho con là bé Thuyên. Bà Hoa cho con ăn bánh với niềm tin chắc chắn con sẽ khỏi bệnh.
Ở quán trà, mọi người bàn tán về thứ thuốc mà bé Thuyên đã ăn, về người tử tù Hạ Du _ người chiến sĩ CM_ vừa bị chém sáng nay,vừa bị lấy máu để bán , nhưng họ chẳng hiểu gì về anh, và họ còn cho anh là điên.
Vào buổi sáng thanh minh năm sau, bà Hoa và mẹ Hạ Du cùng đến nghĩa trang thăm mộ con.Dĩ nhiên ăn bánh bao tẩm máu tử tù không chữa khỏi bệnh lao .Thằng Thuyên chết ,mộ của nó đối diện với mộ của Hạ Du. Hai bà mẹ đau khổ bắt đầu có sự đồng cảm và họ ngạc nhiên khi thấy vòng hoa đặt trên mộ Hạ Du, thắc mắc ấy cứ vương vấn mãi trong tâm trí của mẹ Hạ Du trên đường về.
Qua tác phẩm ,tác giả muốn nói *người TQ cần có một thứ thuốc để chữa trị tận gốc căn bệnh mê muội về tinh thần. *Nhân dân không nên’ ngủ say trong cái hộp bằng sắt” và người CM thì không nên “bôn ba trong chốn quạnh hiu”,mà phải bám sát quần chúng để vận động ,giác ngộ họ.

Câu 3: Giải thích ý nghĩa nhan đề (hình tượng chiếc bánh bao tẩm máu)

Trả lời
Nhan đề mang tính đa nghĩa vì nó có liên quan đến hình tượng chiếc bánh bao tẩm máu chiến sĩ cách mạng Hạ Du.
- Nghĩa thực: đó là phương thuốc chữa bệnh lao của những người Trung Quốc lạc hậu, u mê. Qua đó, tác giả phê phán kiểu chữa bệnh phản khoa học.
- Nghĩa tượng trưng: phê phán tình trạng u mê, lạc hậu về chính trị của nhân dân Trung Quốc lúc bấy giờ.
Qua đây, tác giả khẳng định: đó là phương thuốc độc, làm tê liệt tinh thần người dân Trung Quốc. Đồng thời tác giả cũng hi vọng, tác phẩm sẽ là phương thuốc thức tỉnh quần chúng, giúp quần chúng hiểu cách mạng và đưa cách mạng gắn bó với quần chúng.

Câu 4: Giải thích ý nghĩa của hình tượng vòng hoa trên mộ Hạ Du

Trả lời
- Mẹ Hạ Du ra thăm mộ con vào tiết thanh minh. Bà ngạc nhiên và khó hiểu khi nhìn thấy một vòng hoa trên mộ con.
- Ý nghĩa của hình tượng vòng hoa: tạo không khí lạc quan ở cuối truyện vì:
+ Nó là biểu tượng cho sự đồng cảm, xót thương của mọi người đối với Hạ Du.
+ Nó còn thể hiện niềm tin của tác giả về sự thức tỉnh của quần chúng: họ sẽ hiểu, tiếp bước Hạ Du để thực hiện lí tưởng cách mạng cao đẹp là đưa dân tộc thoát khỏi “cái hộp sắt” vốn có.

Câu 5: Cho biết ý nghĩa của hình ảnh: con đường mòn chia cắt nghĩa địa người chết chém và nghĩa địa người chết bệnh.

Trả lời
- Con đường mòn là biểu tượng của tập quán xấu đã trở thành thói quen, trở thành suy nghĩ khó thay đổi.
- Hình ảnh con đường mòn cuối tác phẩm mang ý nghĩa phê phán những người có tư tưởng sai lệch là coi khinh người chết chém, chết tù vì họ cho rằng mọi người chết tù, chết chém đều là những người phạm tội, xấu xa

Câu 6 Giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm “Thuốc”

Trả lời
Lỗ Tấn là nhà văn vĩ đại của TQ ,người luôn trăn trở với những vấn đề bức xúc trong đời sống tinh thần của dân tộc Trung Hoa.Thuốc là một trong những truyện ngắn tiêu biểu cho những giá trị nội dung ,và nghệ thuật của Lỗ Tấn:
+ Giá trị nội dung:
* Phê phán sự ngu muội của quần chúng
* thể hiện lòng khâm phục ,thương cảm sâu xa đối với những chiến sĩ tiên phong của CM Tân Hợi.
+Giá trị nghệ thuật:
*Thuốc là truyện ngắn hiện thực nhưng mang màu sắc tượng trưng rất rõ nét ( họ Hoa, họ Hạ,thuốc ,bánh bao tẩm máu người,vòng hoa trên mộ người chiến sĩ CM, nghĩa địa…)để thể hiện tư tưởng
*Kết cấu truyện 4 phần mang tính chất của truyện ngắn hiện đại
*Cốt truyện đơn giản ,không gian nghệ thuật dung dị
+Thuốc là truyện ngắn thành công của Lỗ Tấn ,thể hiện những chủ đề sâu sắc của sáng tác Lỗ Tấn nói chung,đồng thời tiêu biểu cho phong cách nt của nhà văn: vừa cô đọng,súc tích lại rất hiện đại.

SỐ PHẬN CON NGƯỜI - Sô-Lô-Khốp

Câu 1: Trình bày những nét chính về tiểu sử nhà văn Sô-Lô-Khốp

Trả lời
- Mi-khai-in Sô-lô-khốp sinh 1905, mất 1984, là nhà văn Nga lỗi lạc, một trong những nhà văn lớn nhất của XX.
- Quê thuộc tỉnh Rô-xtốp, thuộc vùng thảo nguyên sông Đông.
- Tham gia cách mạng khá sớm.Cuối 1922 ông đến Mat-xcơ-va làm nhiều nghề để kiếm sống và đi học.
- Là người say mê đọc sách và viết văn.
- Năm 1925 ông trở về quê và bắt đầu viết “ Sông Đông êm đềm” và được tặng giải thưởng quốc gia,được ca ngợi”con đại bàng non tung cánh trong bầu trời văn học”
-1932 ông là đảng viên cộng sản Liên Xô .1939 được bầu là viện sĩ viện hàn lâm Khoa học LX.Thời kì vệ quốc chống phát xít Đức ,ông làm phóng viên chiến trường
-Sau chiến tranh ông tham gia lãnh đạo chính quyền Xô Viết ,được bầu làm đại biểu XV tối cao ,được phong tặng anh hùng lao động LX
- Năm 1965, ông đạt giải Nô-ben Văn học với tác phẩm Sông Đông êm đềm.
- Tác phẩm tiêu biểu: Truyện sông Đông, Thảo nguyên xanh..
Tác phẩm thể hiện cách nhìn cuộc sống và chiến tranh một cách toàn diện ,chân thực,sự đổi mới cách miêu tả nhân vật,khám phá tính cách Nga ,khí phách anh hùng và nhân hậu của người lính Xô Viết
- Số phận con người được viết năm 1957, 12 năm sau khi chiến tranh thế giới lần II kết thúc.

Câu 2: Tóm tắt truyện ngắn Số phận con người – Sô-lô-khốp
Từ đó, hãy nêu ý nghĩa tư tưởng của tác phẩm.


Trả lời
1. Tóm tắt
Truyện SPCN của Sô lô khốp được coi là một cột mốc quan trọng mở ra chân trời mới cho văn học Nga
Người kể chuyện (tác giả) tình cờ gặp anh lái xe An-đrây Xô-cô-lốp và cậu bé Va-ni-a trên bến phà qua sông E- lan –ca vào mùa xuân đầu tiên sau khi chiến tranh kết thúc. Xô-cô-lốp kể cho tác giả nghe về cuộc đời và số phận của của mình
Anh là chiến sĩ của hồng quân Liên Xô đã tham gia chống phát xít Đức trong thế chiến thứ II, anh để lại vợ và 3 con ở hậu phương. Chiến đấu chừng 1 năm anh bị thương 2 lần , sau đó bị địch bắt, bị hành hạ, tra tấn trong trại tập trung của phát xít. Năm 1944,anh trốn thoát khỏi trại giam, nhưng lại hay tin vợ và hai con gái chết vì bom của giặc từ giữa năm1942.,niềm hi vọng cuối cùng của anh là đứa con trai duy nhất,một học sinh giỏi toán ,đại úy pháo binh đang cùng anh tiến đánh Béc-lin,cũng bị dập tắt khi đúng ngày chiến thắng con trai anh cũng hi sinh.
Trở về cuộc sống đời thường, anh thường mượn rượu để giải sầu Trong một lần chạy xe, anh gặp bé Va-ni-a ,một chú bé thơ ngây tội nghiệp không nơi nương tựa, anh nhận nuôi bé Va-ni-a (có cha, mẹ đều chết trong chiến tranh, ) với hi vọng: hai tâm hồn cô đơn sẽ nương tựa vào nhau để vượt qua số phận, dù cuộc sống của hai cha con không dễ dàng gì.(một lần khác anh lái xe và đụng phải con bò,nó thì không việc gì ,còn anh thì bị tịch thu bằng lái,mất việc ,phải lang thang kiếm sống)
Qua việc miêu tả số phận một con người bình thường gần với biến cố của chiến tranh,truyện thể hiện cái nhìn cuộc sống và chiến tranh một cách toàn diện của tác giả,đồng thời ca ngợi tính cách Nga,khí phách Nga kiên cường và nhân hậu của người lính Xô Viết. Tác phẩm xứng đáng là một đỉnh cao nghệ thuật, một thiên anh hùng ca của Sô-lô-khôp cũng như của văn học Xô Viết.
2. Ý nghĩa tư tưởng của tác phẩm
- Lên án sự khốc liệt, tàn bạo của chiến tranh.
- Động viên con người: bằng ý chí và nghị lực, lòng nhân ái và niềm tin vào tương lai, cần và có thể vượt qua những mất mát do chiến tranh và bi kịch của số phận.

Câu 3: Thân phận con người trong và sau chiến tranh được thể hiện như thế nào qua hai nhân vật: Xô-cô-lốp và Va-ni-a?

Trả lời
- Xô-cô-lốp: với những đau đớn về thể xác và tinh thần: bị thương, bị đọa đày trong trại tập trung, vợ và hai con gái chết vì bom, đứa con trai duy nhất cũng hi sinh đúng vào ngày chiến thắng, không nhà cửa, sống lưu lạc,bị mất việc,phải sống nhờ bạn…
- Bé Va-ni-a: cha chết trận, mẹ chết bom, sống lang thang, rách rưới, không nơi nương tựa, nhặt nhạnh kiếm ăn nơi hàng quán.

Câu 4: Nghị lực vượt qua số phận thể hiện như thế nào qua hai nhân vật: Xô-cô-lốp và Va-ni-a? Qua đó, tác giả muốn ca ngợi điều gì?

Trả lời
1. Nghị lực vượt qua số phận của hai nhân vật
- Xô-cô-lốp: chấp nhận cuộc sống sau chiến tranh, tự nhận mình là bố Va-ni-a, sung sướng trong tình cảm cha con, chăm lo cho Va-ni-a từng cái ăn, cái mặc, giấc ngủ.
- Bé Va-ni-a: vô tư và hồn nhiên đón nhận cuộc sống mới trong sự chăm sóc và tình yêu thương của người mà chú bé luôn nghĩ là cha đẻ.
2. Tư tưởng của tác giả
Đề cao chủ nghĩa nhân đạo cao cả, nghị lực phi thường của người lính và nhân dân Xô Viết thời hậu chiến: lòng nhân hậu, vị tha, sự gắn kết giữa những cảnh đời bất hạnh, niềm hi vọng vào tương lai.

Câu 5: Nêu ý nghĩa lời trữ tình ngoại đề ở đoạn gần cuối truyện:
“Hai con người côi cút... nếu như Tổ quốc kêu gọi”


Trả lời
- Tác giả bày tỏ lòng khâm phục và tin tưởng ở tính cách Nga kiên cường.
- Đồng thời, Sô-lô-khốp muốn báo trước: có vô vàn khó khăn, trở ngại mà con người phải vượt qua trên con đường vươn tới tương lai, hạnh phúc.

Câu 6: Qua đoạn trích Số phận con người, hãy nêu những nét mới của Sô-lô-khốp trong việc mô tả cuộc sống của nhân dân Xô Viết trong và sau cuộc chiến tranh vệ quốc

Trả lời
- Tác giả đã có cách nhìn về chiến tranh một cách toàn diện, chân thực; không né tránh những mất mát, đau thương của nhân dân Xô Viết trong và sau cuộc chiến tranh vệ quốc.
- Qua tác phẩm, nhà văn cho thấy: con người Nga không chỉ anh hùng trong chiến đấu bảo vệ Tổ quốc mà còn anh hùng ngay cả trong cuộc sống đời thường, đặc biệt là những năm sau chiến tranh với bao hậu quả nặng nề, bao khó khăn, thử thách.

ÔNG GIÀ VÀ BIỂN CẢ - Hê-minh-uê

Câu 1:Trình bày những nét chính về tiểu sử nhà văn Hê-minh-uê

Trả lời
- Ơ nít Hê-minh-uê sinh 1899, mất 1961, là một trong những nhà văn lớn nhất của Mĩ thế thỉ XX,ông đã để lại một dấu ấn sâu sắc trong văn xuôi hiện đại phương Tây và góp
phần đổi mới lối viết truyện của nhiều nhà văn trên thế giới
-Ông từng viết báo và làm phóng viên mặt trận cho tới khi kết thúc chiến tranh thế giới thứ 2.
-Dù viết về đề tài nào,ông cũng luôn ôm ấp hoài bão: “viết một áng văn xuôi đơn giản và trung thực về con người”.
- Là người đề xướng nguyên lí sáng tác “tảng băng trôi”: tác phẩm văn học như một “tảng băng trôi” với bảy phần chìm, một phần nổi. Nhà văn không trực tiếp công khai phát ngôn ý tưởng của mình mà xây dựng hình tượng có nhiều sức gợi để người đọc tự khám phá ý nghĩa và giá trị của tác phẩm.
- Đạt giải Nô-ben Văn học năm 1954 với tác phẩm Ông già và biển cả ,là một kết tinh tiêu biểu của những nét mới mẻ trong lối kể chuyện của Hê-minh-uê.
- Tác phẩm tiêu biểu:Mặt trời vẫn mọc, Giã từ vũ khí, Chuông nguyện hồn ai…

Câu 2: Giải thích ý nghĩa nhan đề “Ông già và biển cả”

Trả lời
- Nhan đề có sức gợi, đã nói lên sự đối kháng quyết liệt giữa một bên là ông lão già yếu, còn một bên là biển cả mênh mông, hung bạo.
- Với nhan đề ấy, tác giả muốn đề cao sức mạnh của con người trong cuộc chiến đấu với thiên nhiên để giành chiến thắng (sự sống).

Câu 3: Tóm tắt truyện ngắn Ông già và biển cả

Trả lời
- Ông già và biển cả được sáng tác năm 1952, sau gần 10 năm sống ở Cu Ba và đăng trên tạp chí Đời sống.
-Lão Xantiago đã 74 tuổi,là nhân vật chính của tác phẩm,cùng cậu bé phụ việc Manolin thường đánh cá ở vùng nhiệt lưu ,nhưng đã lâu ông không kiếm được con cá nào, nên bố mẹ cậu bé buộc cậu chuyển sang thuyền khác. Đêm ngủ ông mơ về thời trai trẻ với tiếng sóng gào , hương vị biển và những con tàu lướt sóng ra khơi .
Lần này lão phải ra khơi một mình để đánh bắt cá. Thế rồi có một con cá kiếm rất lớn(dài hơn thuyền ông có đến 6,7 tấc) mà lão hằng mơ ước mắc câu.Nó kéo thuyền ra khơi xa . Suốt 2 ngày đêm lão chiến đấu kiên cường với con cá dù thân thể mệt lả, đau nhức,bị dây câu cứa nát hai bàn tay,nhưng ông vẫn tiếp tục chiến đấu. Bằng sức chịu đựng dẻo dai ,kinh nghiệm ông lão đã dùng lao đâm mạnh vào sườn con cá và giết chết được nó .
Con cá kiếm chết ,máu loang đỏ cả mặt biển ,nhưng khi ông quay vào bờ thì đàn cá mập hung dữ đuổi theo rỉa thịt con cá kiếm.Ông lão đơn độc ,dũng cảm đẩy lùi đàn cá mập để bảo vệ thành quả lao động của mình. Nhưng khi đưa thuyền vào bờ thì con cá kiếm chỉ còn trơ lại bộ xương.Ông lão bình thản nghỉ ngơi và mơ đến một chuyến đi biển sắp tới.

Câu 4: Tóm tắt đoạn trích Ông già và biển cả trong SGK.
Nêu ý nghĩa tư tưởng của đoạn trích?


Trả lời
- Đoạn trích nằm gần cuối truyện, kể lại việc ông lão Xan-ti-a-gô chiến đấu ba ngày hai đêm với con cá kiếm. Dù mệt, đuối sức nhưng ông vẫn luôn động viên mình để giành chiến thắng. Cuối cùng, ông đã đâm chết con cá kiếm to lớn, hùng dũng (niềm mơ ước của ông bấy lâu nay) và tìm cách đưa nó vào bờ.
- Ý nghĩa tư tưởng:
+ Hình ảnh ông lão đánh cá đơn độc, dũng cảm săn đuổi con cá lớn nhất đời là một biểu tượng về vẻ đẹp của ước mơ và hành trình gian khổ của con người để biến ước mơ thành hiện thực.
+ Qua đây, nhà văn muốn chứng minh cho chân lí: Con người có thể bị hủy diệt nhưng không thể bị đánh bại.

Câu 5: Chỉ ra biểu hiện của nguyên lí “tảng băng trôi” trong Ông già và biển cả

Trả lời
- Ông già và biển cả xuất hiện trên phần nổi của ngôn từ không nhiều, lối viết giản dị, thời gian và nhân vật dường như được thu hẹp đến mức cực hạn.
- Thế nhưng, câu chuyện cực kì đơn giản ấy lại gợi mở nhiều tầng ý nghĩa cho người đọc: hành trình trên biển của ông lão là cuộc tìm kiếm con cá lớn nhất, đẹp nhất đời. Và nó còn là hành trình đầy nhọc nhằn của con người vì khát vọng lớn lao trong một xã hội vô tình.
- Sử dụng đối thoại và độc thoại nội tâm

Câu 6: Cho biết kết quả cuộc săn đuổi con cá kiếm của ông lão.
Nêu ý nghĩa của kết quả ấy?


Trả lời
- Kết quả: trong cuộc chiến đấu với con cá, ông lão và
con cá đều dũng cảm, mưu trí và cao thượng, nhưng chiến thắng cuối cùng thuộc về ông lão.
- Ý nghĩa của kết quả ấy: nhà văn muốn
+ Đề cao sức mạnh của con người.
+ Thể hiện niềm tin vào nghị lực của con người và niềm tự hào về con người.

Câu 7: Cho biết ý nghĩa sự lặp lại những vòng lượn của con cá kiếm

Trả lời
- Gợi lên hình ảnh một ngư phủ lành nghề kiên cường: chỉ bằng con mắt từng trải và cảm giác đau đớn nơi bàn tay, ông đã ước lượng được khoảng cách ngày càng gần tới đích (con cá kiếm).
- Những vòng lượn còn cho thấy những cố gắng cuối cùng nhưng hết sức mãnh liệt của con cá muốn thoát khỏi sự níu kéo của ngư phủ. Có thể nói, nó cũng dũng cảm, kiên cường không kém gì ông lão.

Câu 8: Có phải ông lão chỉ cảm nhận con cá bằng thị giác và xúc giác?. Dụng ý nghệ thuật của tác giả khi xây dựng chi tiết đó?

Trả lời
- Ngoài thị giác và xúc giác, ông lão còn cảm nhận về con cá bằng trái tim. Điều này được thể hiện qua những lời chuyện trò của ông lão với con cá.
- Dụng ý nghệ thuật:
+ Thể hiện sự cảm thông của ông lão đối với con cá.
+ Từ đó cho thấy quan hệ giữa ông lão và con cá không chỉ là quan hệ giữa người đi săn và con mồi, mà ông đã xem con cá như một “người anh em”, một đối thủ đáng trân trọng và ngưỡng mộ. Cho nên, giết chết nó, đó là sự chiến thắng nhưng cũng là nỗi đau của ông.

Câu 9: Nêu ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh con cá kiếm và cuộc săn đuổi con cá kiếm?
So sánh hình ảnh của con cá kiếm trước và sau khi ông lão chiếm được nó. Hãy chỉ ra tư tưởng mà nhà văn muốn thể hiện qua sự khác biệt đó?


Trả lời
1. Ý nghĩa biểu tượng
- Con cá kiếm là biểu tượng của ước mơ, lí tưởng và cái đẹp mà mỗi con người thường theo đuổi trong cuộc đời.
- Cuộc săn đuổi con cá kiếm là biểu tượng của cuộc hành trình đi tìm ước mơ, lí tưởng và cái đẹp của mỗi con người.
2. Hình ảnh con cá kiếm trước và sau khi ông lão chiếm được nó
- Trước khi ông lão chiếm được nó: con cá có tầm vóc khổng lồ, mạnh mẽ, đẹp đẽ (đuôi màu tím hồng, thân đầy ánh bạc, vằn tía).
- Sau khi ông lão chiếm được nó: con cá không còn đẹp đẽ, huy hoàng, kiêu dũng nữa mà “trắng bạc, thẳng đơ và bồng bềnh theo sóng”.
3. Tư tưởng của nhà văn
Qua sự khác biệt của hình ảnh con cá kiếm trước và sau khi ông lão chiếm được nó, nhà văn muốn bày tỏ tư tưởng: khi ước mơ, lí tưởng đã trở thành hiện thực, nó không còn đẹp đẽ và huy hoàng như trước.

Về Đầu Trang Go down
Sponsored content





ÔN TẬP MÔN VĂN _ CÂU GIÁO KHOA THI TỐT NGHIỆP 2010-2011  Empty
Bài gửiTiêu đề: Re: ÔN TẬP MÔN VĂN _ CÂU GIÁO KHOA THI TỐT NGHIỆP 2010-2011    ÔN TẬP MÔN VĂN _ CÂU GIÁO KHOA THI TỐT NGHIỆP 2010-2011  Empty

Về Đầu Trang Go down
 
ÔN TẬP MÔN VĂN _ CÂU GIÁO KHOA THI TỐT NGHIỆP 2010-2011
Về Đầu Trang 
Trang 1 trong tổng số 1 trang

Permissions in this forum:Bạn không có quyền trả lời bài viết
TỔ VĂN ĐĂNG KHOA :: VĂN 12-
Chuyển đến